Nhiệm vụ chiến lược
Trang chủ   >  Nhiệm vụ chiến lược  >   Thông tin về chương trình  >   Sinh học
GIỚI THIỆU VỀ CHƯƠNG TRÌNH CỬ NHÂN SINH HỌC

1.1. Giới thiệu về đơn vị thực hiện Đề án thành phần
Trường ĐHKHTN thuộc ĐHQGHN (tiền thân là ĐH Tổng hợp Hà Nội, được thành lập năm 1956) là trường ĐH hàng đầu ở Việt Nam trong đào tạo, nghiên cứu các ngành, chuyên ngành khoa học cơ bản về khoa học tự nhiên. Trường ĐHKHTN luôn dẫn đầu trong cả nước về đội ngũ GV có trình độ cao, có nhiều thành tích trong đào tạo và NCKH. Trường luôn là một trong những đơn vị dẫn đầu trong cả nước có số công trình khoa học được công bố trên các tạp chí quốc tế và cũng là cơ sở đào tạo đầu tiên trong cả nước có hệ đào tạo cử nhân khoa học tài năng, hệ chất lượng cao và chương trình tiên tiến. Hàng năm, Trường đã đào tạo và cung cấp hàng nghìn cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ có phẩm chất đạo đức tốt, trình độ chuyên môn cao và hoài bão khoa học phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Khoa Sinh học thuộc trường ĐHKHTN - ĐHQGHN là một trong số các khoa được thành lập đầu tiên của trường ĐH Tổng hợp Hà Nội từ năm 1956 (nay là trường ĐHKHTN thuộc ĐHQGHN). Trải qua trên 50 năm phấn đấu và trưởng thành, Khoa đã đào tạo thành công 50 khoá đại học hệ chính quy ngành Sinh học, 10 khoá ngành Công nghệ Sinh học, 9 khoá hệ đào tạo Cử nhân khoa học tài năng, 6 khoá Sư phạm Sinh học và 33 khóa đại học hệ tại chức, 16 khóa thạc sĩ và 25 khóa bậc tiến sĩ thuộc các chuyên ngành khác nhau của ngành Sinh học. Cử nhân của Khoa đào tạo đã được xã hội chấp nhận và đánh giá cao. Nhiều cử nhân đã và đang là những nhà khoa học đầu ngành, những nhà lãnh đạo và nghiên cứu chủ chốt ở các viện nghiên cứu, các trường đại học, các trung tâm khoa học, những nhà quản lý từ cấp trung ương đến địa phương trong cả nước và đã có nhiều cống hiến cho các lĩnh vực Sinh học, Nông học, Lâm học, Thuỷ sản, Sinh thái, Tài nguyên, Môi trường, Y học, Dược học....
Nhiều cử nhân Sinh học, Công nghệ Sinh học và GV, nghiên cứu viên của Khoa đang được đào tạo tiếp tục hoặc đang là những cộng tác viên giảng dạy, nghiên cứu ở các trường ĐH, các Trung tâm nghiên cứu tại Mỹ, Anh, Pháp, Đức, Nhật, Hà Lan, Nga, Hàn Quốc, Singapore.... Nhiều SV tốt nghiệp từ Khoa Sinh học đi học SĐH ở các nước tiên tiến được xếp hạng trong nhóm đầu về kết quả học tập và nghiên cứu khoa học. Các GV của Khoa còn được mời dạy ở một số khoa trong Trường và nhiều trường ĐH khác trong cả nước. Từ khoá QH-1996 trở đi, bên cạnh ngành chủ đạo là Sinh học, Khoa đã mở thêm ngành mới để đào tạo cử nhân Công nghệ Sinh học.
Song song với sự nghiệp đào tạo, nhiều thế hệ thầy, trò của Khoa đã và đang có nhiều đóng góp rất lớn về các nghiên cứu thuộc lĩnh vực Sinh học, đặc biệt trong các lĩnh vực nghiên cứu cơ bản của khoa học sự sống. Tất cả cán bộ của Khoa đều chủ trì hoặc tham gia nhiều đề tài NCKH cấp Nhà nước, cấp Bộ/cấp ĐHQGHN.... Trong khuôn khổ các đề tài hợp tác nghiên cứu với nhiều nước trên thế giới và tổ chức quốc tế, cán bộ của Khoa đã hoàn thành nhiều công trình nghiên cứu có giá trị cao và một số đề án đào tạo quốc gia về sinh học và công nghệ sinh học. Kết quả của các công trình NCKH này đã, đang và sẽ được sử dụng có hiệu quả trong công cuộc phát triển kinh tế xã hội, hiện đại hoá đất nước.
1.2. Giới thiệu về ngành Sinh học
Ngành Sinh học được xây dựng và phát triển tại khoa Sinh học thuộc trường ĐHKHTN - ĐHQGHN và là một ngành mạnh của Trường. Hàng năm, hàng trăm SV thuộc các hệ chính quy, hệ cử nhân khoa học tài năng... tốt nghiệp ngành Sinh học cùng với các học viên cao học, nghiên cứu sinh tốt nghiệp các chuyên ngành thuộc ngành Sinh học đã đảm nhận các vị trí khác nhau tại nhiều cơ quan nghiên cứu về khoa học cơ bản về Sinh học và công nghệ sinh học, quản lý và chuyên gia trong các đơn vị sản xuất và chế biến các chế phẩm sinh học, nông nghiệp, lương thực, thực phẩm và các đơn vị hoạt động kinh doanh trong thực tế công nghiệp, nông nghiệp, vv.
Các môn học trong khung chương trình đào tạo của ngành hiện nay bao trùm các vấn đề cơ bản của ngành Sinh học và các lĩnh vực liên quan như Di truyền học, Vi sinh vật học, Hóa sinh học, Sinh học phân tử, Sinh học phát triển, Sinh lý động vật, Sinh lý thực vật, Động vật có xương sống, Động vật không xương sống, và một số lĩnh vực khác. Khung chương trình sẽ được cập nhật đổi mới phù hợp với điều kiện phát triển của ngành và nhu cầu của xã hội. Chương trình đào tạo của ngành luôn chú trọng việc “học đi đôi với hành” giúp SV có kỹ năng thực hành tốt trong phòng thí nghiệm cũng như trong thực địa. Hiện nay, chương trình đào tạo ngành Sinh học của trường ĐHKHTN đang được nhiều trường trong toàn quốc tham khảo và sử dụng. Trong điều kiện giao lưu và hội nhập quốc tế, chương trình hiện thời bộc lộ những nhược điểm vốn khó khắc phục: thiên về lý thuyết, hạn chế thực hành và vận dụng kiến thức; cấu trúc chương trình chưa tạo được sự liên thông giữa các bậc học, chuyển đổi giữa các chương trình Sinh học ở các trường trong và ngoài nước, vv.
Tính đến năm 2008, Khoa Sinh học có 87 cán bộ và GV, trong đó có 23 TS và TSKH với 13 PGS. Khoa có 15 GS và 15 PGS nguyên là cán bộ của Khoa đã nghỉ hưu, hiện đang cộng tác chặt chẽ với Khoa trong công tác đào tạo và NCKH. Phần lớn đội ngũ GV tiếp cận với PPGD, KTĐG và NCKH thông qua công việc chuyên môn và chưa được đào tạo, bồi dưỡng bài bản, các CBQL (bao gồm Ban chủ nhiệm Khoa và chuyên viên chuyên trách) là các cán bộ chuyên môn chưa được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức kỹ năng về quản trị ĐH tiên tiến trong cũng như ngoài nước. Như vậy, để phát triển ngành Sinh học sớm đạt trình độ quốc tế, cần thiết phải tăng cường và phát triển cả về số lượng cũng như chất lượng đội ngũ GV và CBQL.
Với đội ngũ như trên, bên cạnh công tác đào tạo, trong 3 năm gần đây Khoa Sinh học hiện đã và đang thực hiện 16 đề tài cấp Nhà nước, cấp ĐHQGHN và cấp cơ sở. Các đề tài NCKH của Khoa Sinh tập chung vào hai hướng chính là: Đa dạng sinh học và Sinh học môi trường; Sinh học phân tử và Công nghệ sinh học. Khoa đã tổ chức 02 hội thảo khoa học quốc tế; công bố 60 bài báo khoa học trên các tạp chí chuyên ngành trong nước và 15 bài báo khoa học trên các tạp chí chuyên ngành quốc tế; 02 công trình khoa học được ứng dụng vào thực tiễn; xuất bản được 01 sách chuyên khảo; có khoảng 50 báo cáo NCKH của SV tham gia hội nghị khoa học cấp Trường ĐHKHTN, cấp ĐHQGHN và Bộ Giáo dục.
Về đào tạo, khoa Sinh học có chương trình cử nhân Sinh học hệ chuẩn với hệ thống học liệu và tài liệu học tập, tạp chí được dùng chung tại Thư viện ĐHQGHN được trang bị, bổ sung cập nhật thường xuyên. Bên cạnh chương trình đào tạo cử nhân Sinh học theo hệ chuẩn với hơn 50 năm phát triển, Khoa đã triển khai chương trình đào tạo cử nhân Khoa học tài năng từ năm 1998. Đây là tiền đề quan trọng để xây dựng chương trình đào tạo cử nhân ngành Sinh học đạt trình độ quốc tế.
 Tính đến năm 2008, Khoa đang sử dụng hơn 40 phòng, bao gồm: phòng học, phòng máy tính, phòng thí nghiệm cơ sở, phòng thực hành…và bảo tàng Sinh học phục vụ cho công tác đào tạo và NCKH. Trong số đó, một số phòng mới được đầu tư, nâng cấp có thể đáp ứng được nhu cầu đào tạo theo chuẩn quốc tế.
Về hợp tác trong nước, Khoa đã thiết lập quan hệ hợp tác đào tạo và NCKH với nhiều trường ĐH, với các địa phương, với các vườn Quốc gia và bảo tồn thiên nhiên bảo đảm kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo, NCKH và phục vụ thực tiễn.
Khoa có quan hệ hợp tác quốc tế rộng rãi với các cơ sở khoa học tại nhiều nước trên thế giới như Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc, và các nước trong khu vực. Từ năm 2002 đến nay, Khoa đã và đang có 9 đề tài hợp tác với nước ngoài. 
1.3. Giới thiệu về trường đối tác
Trường ĐHKHTN lựa chọn đối tác cho đề án xây dựng ngành và chuyên ngành Sinh học đạt chuẩn quốc tế là ĐH Tufts của Hoa Kỳ. ĐH Tufts là một ĐH có lịch sử phát triển lâu dài, được thành lập từ năm 1852. Hiện nay, ĐH Tufts bao gồm 3 cơ sở chính ở Medford/ Somerville, Boston và Grafton (đều thuộc bang Massachusetts). Ngoài ra, ĐH Tufts còn có một cơ sở đặt ở Pháp, tại Talloires. ĐH Tufts là một trong những ĐH nghiên cứu tiên tiến của Hoa Kỳ, nằm trong top 150 trong bảng xếp hạng các trường ĐH hàng đầu thế giới năm 2010[1] và được xếp thứ 28 trong bảng xếp hạng các trường ĐH hàng đầu Hòa Kỳ năm 2010[2]. Theo số liệu năm 2009, ĐH Tufts có 10 đơn vị đào tạo thành viên, với tổng số 1.227 GV, tổng số SV là 9.531, trong đó có 5.025 SV bậc ĐH, 4.182 SV bậc sau ĐH, 1.150 SV quốc tế.
Sứ mệnh và tầm nhìn của ĐH Tufts là xây dựng một trường ĐH lớn mạnh, với năm mục tiêu chính. Thứ nhất, ĐH Tufts định hướng xây dựng một trường ĐH mạnh dựa trên yếu tố con người, xây dựng đội ngũ GV, cán bộ và SV giỏi, nhằm thu hút nhiều hơn nữa GV và SV giỏi đến với Trường. Thứ hai, ĐH Tufts có sứ mệnh tạo lập một môi trường học tập đa dạng về văn hóa và ngành đào tạo. Thứ ba, ĐH Tufts định hướng đào tạo SV khả năng làm việc được trên các lĩnh vực liên ngành. Thứ tư, ĐH Tufts định hướng chương trình đào tạo tích hợp với hoạt động nghiên cứu, để hai hoạt động này thúc đẩy lẫn nhau phát triển vững mạnh. Thứ năm, tạo lập nguồn tài chính tốt để thực hiện các sứ mệnh trên.
1.4. Sự cần thiết của việc thực hiện Đề án thành phần
ĐATP xây dựng và phát triển ngành Sinh học đạt trình độ quốc tế là một trong các ĐATP thuộc NVCL của ĐHQGHN nhằm nâng cao năng lực giảng dạy, NCKH, quản lý điều hành, tăng cường các điều kiện đảm bảo chất lượng và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đạt trình độ quốc tế, từng bước phát triển ĐHQGHN đạt trình độ đẳng cấp quốc tế. ĐATP được thực hiện từ năm 2009-2015, tại khoa Sinh học, trường ĐHKHTN - ĐHQGHN với dự kiến tuyển sinh hàng năm khoảng 60 SV.
Thế kỷ XXI là thế kỷ của sinh học. Con người đang trông chờ vào những thành tựu mới của khoa học sự sống để có cuộc sống được đảm bảo hơn về nhu cầu ăn, mặc, ở, sức khỏe,... với môi trường sống ngày càng được cải thiện. Để đóng góp ngày càng nhiều hơn và ngang tầm với vị thế của mình trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội bền vững của từng quốc gia và trên phạm vi toàn cầu, ngành Sinh học buộc phải có những bước tiến nhanh và có những đột phá mới. Bước khởi đầu và có tính quyết định là đào tạo được đội ngũ những nhà khoa học sinh học chất lượng cao đủ sức tiếp thu, vận dụng, phát huy các thành tựu KH&CN tiên tiến của thế giới phục vụ cho sự tăng trưởng nhanh bền vững của nền kinh tế và yêu cầu phục vụ đời sống con người.
Trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa, yêu cầu về hợp tác giữa các khu vực và các nước, cũng như các tổ chức, trường ĐH, viện nghiên cứu là nhu cầu tất yếu. Mặt khác, chương trình xây dựng mạng lưới gồm hàng trăm trường ĐH mới của Chính phủ hiện nay cùng với việc gia tăng các viện và trung tâm nghiên cứu thì yêu cầu tăng nhanh về số lượng GV và cán bộ nghiên cứu ngành Sinh học có trình độ cao trong thập kỷ tới ngày càng trở nên cấp bách. Với yêu cầu này, việc đào tạo các cán bộ khoa học ngành Sinh học trong nước có trình độ cao tương đương với trình độ quốc tế là hết sức cần thiết. Xã hội càng phát triển thì nhu cầu về nguồn nhân lực có chất lượng cao càng lớn với sự đa dạng hóa về ngành nghề và các lĩnh vực nghiên cứu khác nhau liên quan tới sinh học như thực phẩm, y tế, môi trường, nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ hải sản, các cơ sở đào tạo và NCKH.... Hiện nay, nhu cầu trong và ngoài nước về nhân lực của ngành Sinh học là rất cao. Các trường ĐH, trung tâm nghiên cứu của các nước phát triển hàng năm nhận rất nhiều SV giỏi thuộc ngành Sinh học của Việt Nam thông qua các chương trình học bổng như VEF (Mỹ), Monbogakusho (Nhật), DAAD (Đức), Hàn Quốc (KAIST), Singapore (NUS).... Phát triển ngành Sinh học đạt chuẩn quốc tế với khả năng đào tạo cán bộ có trình độ cao, chúng ta có thể đảm bảo cung cấp nguồn nhân lực các nhà khoa học sinh học đáp ứng nhu cầu trong và ngoài nước.
Trong chủ trương và chính sách đầu tư có trọng điểm của Đảng và Nhà nước cho sự nghiệp giáo dục, ĐHQGHN có sứ mạng tiên phong trong sự nghiệp đổi mới và nâng cao vị thế nền GDĐH Việt Nam ngang tầm khu vực và các nước tiên tiến trên thế giới. Trong chiến lược của ĐHQGHN nói chung và trường ĐHKHTN nói riêng, việc phấn đấu trở thành một trường ĐH nghiên cứu tiên tiến, ngang tầm khu vực, với hệ thống bằng cấp tương đương các nước tiên tiến, với khả năng đào tạo SV nước ngoài, năng lực giảng dạy, nghiên cứu và hệ thống bài giảng bằng tiếng Anh, phòng thí nghiệm hiện đại đạt tiêu chuẩn cao được xem như là những mục tiêu nhất thiết phải đạt được.
Hiện nay, trường ĐHKHTN - ĐHQGHN là một trong những địa chỉ đào tạo ra những cử nhân Sinh học có chất lượng cao cho cả nước thông qua chương trình đào tạo cử nhân khoa học tài năng nhưng với số lượng còn hạn chế và chất lượng chưa thật sự đạt được trình độ quốc tế nhất là ngoại ngữ. Mặt khác, với yêu cầu công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, phát triển khoa Sinh học tiến tới đạt chuẩn quốc tế, có đội ngũ cán bộ khoa học đạt trình độ cao, có cơ sở vật chất hiện đại phục vụ cho đào tạo, thu hút được ngày càng nhiều cán bộ khoa học cũng như SV trong và ngoài nước đến học tập làm việc là một đòi hỏi cấp thiết hiện nay.
Để đạt được mục tiêu đó, điều cốt yếu là phải phát triển các ngành và chuyên ngành trong khoa Sinh học đạt chuẩn, trước tiên là ưu tiên đầu tư phát triển đạt chuẩn quốc tế ngành Sinh học, một ngành có truyền thống và kinh nghiệm đào tạo lâu năm cùng với đội ngũ đông đảo cán bộ khoa học có trình độ cao đã được đào tạo từ nhiều nước khác nhau trên thế giới.
ĐATP xây dựng và phát triển ngành Sinh học đạt trình độ quốc tế thực hiện chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước trong việc đẩy nhanh việc tiếp cận trình độ KH&CN tiên tiến của thế giới, đổi mới chất lượng và phương thức đào tạo ĐH và NCKH, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng đối với nguồn nhân lực chất lượng cao của xã hội, đáp ứng nhu cầu hội nhập và phát triển. Đây là cơ hội lớn để khoa Sinh học thực hiện đổi mới chương trình đào tạo, phương pháp dạy và học, chất lượng và hiệu quả hoạt động KH&CN, tạo lập và phát triển mối quan hệ hợp tác thay đổi về chất với các trường hàng đầu trên thế giới, nhằm hướng tới đạt chuẩn khu vực và thế giới.
Với các lý do trên, việc thực hiện ĐATP “Xây dựng và phát triển ngành Sinh học đạt trình độ quốc tế” tại trường ĐHKHTN là cần thiết và khả thi.
1.5. Các lợi ích Đề án thành phần mang lại đối với người học
(i) Được phát triển các kỹ năng nghề nghiệp và kỹ năng mềm, được trang bị các kiến thức sinh học hiện đại, cập nhật và mang tính thực tiễn cao, đủ năng lực làm việc trong bối cảnh cạnh tranh, hội nhập quốc tế;
(ii) Được tăng cường tiếng Anh từ năm thứ nhất để có thể học được các môn chuyên môn bằng tiếng Anh trong suốt khóa học, bảo đảm đủ tiếng Anh làm việc và nghiên cứu độc lập khi tốt nghiệp;
(iii) Được học tập theo chương trình đào tạo tiên tiến,PPGD hiện đại, tham gia các đề tài NCKH thực hiệnbởi các GV giỏi có trình từ TS trở lên;
(iv) Được học tập và nghiên cứu trong điều kiện CSVC, trang thiết bị, hệ thống giáo trình, tài liệu tham khảo, các dịch vụ hỗ trợ… tiệm cận với tiêu chuẩn quốc tế.
 


 
 
Khung chương trình đào tạo cử nhân Sinh học
Số
TT
(No)
Mã
môn học
(course code)
Môn học
(courses)
Số tín chỉ (Credits)
Số giờ tín chỉ
(Credit hours)
Môn học tiên quyết
(ghi mã số các môn học tiên quyết)
Prerequisite courses
Lí thuyết (Lecture)
Thực hành (Practicals)
Tự học (Self-study)
I
 
Khối kiến thức chung (không tính giáo dục thể chất và quốc phòng)
General education (excluding Physical Education and National Defense Education)
38
 
 
 
 
1               
PHI1004
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin 1
Fundamental Principles of Maxis-Leninism 1
2
21
5
4
 
2               
PHI1005
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin 2
Fundamental Principles of Maxis-Leninism 2
3
32
8
5
PHI1004
3               
POL1001
Tư tưởng Hồ Chí Minh
Ho Chi Minh Ideology
2
20
8
2
PHI1005
4               
HIS1002
Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Revolutionary Strategies of Vietnamese Communist Party
3
35
7
3
PHI1005
5               
FLF1105
Tiếng Anh A1
English A1
4
16
40
4
 
6               
FLF1106
Tiếng Anh A2
English A2
5
20
50
5
FLF1105
7               
FLF1107
Tiếng Anh B1
English B1
5
20
50
5
FLF1106
8               
FLF1108
Tiếng Anh B2
English B2
5
20
50
5
FLF1107
9               
FLF1109
Tiếng Anh C1
English C1
5
20
50
5
FLF1108
10             
INT1003
Tin học cơ sở 1
2
20
10
 
 
11             
INT 1005
Tin học cơ sở 3
2
12
18
 
INT 1003
12             
PES1001
Giáo dục thể chất 1
Physical Education 1
2
2
26
2
 
13             
PES1002
Giáo dục thể chất 2
Physical Education 2
2
2
26
2
 
14             
CME1001
Giáo dục quốc phòng 1
National Defence Education 1
2
14
12
4
 
15             
CME1002
Giáo dục quốc phòng 2
National Defence Education 2
2
18
12
 
CME1001
16             
CME1003
Giáo dục quốc phòng 3
National Defence Education 3
3
21
18
6
 
17             
 
Kỹ năng mềm
3
 
 
 
 
II
 
Khối kiến thức KHXH và NV
Major courses in Social sciences & Humanity
2/8
 
 
 
 
18             
HIS1052
Cơ sở văn hóa Việt Nam
Fundamentals of the Vietnamese Culture
2
20
6
4
 
19             
PHI1051
Lôgic học đại cương
General Logic
2
20
10
 
 
20             
PSY1050
Tâm lý học đại cương
General Psychology
2
24
6
 
 
21             
SOC1050
Xã hội học đại cương
General Sociology
2
28
2
 
 
III
 
Khối kiến thức cơ bản
(Basic core courses)
27
 
 
 
 
22             
MAT1096
Đại số
Algebra
2
20
10
 
 
23             
MAT1097
Giải tích 1
Analysis 1
3
30
15
 
 
24             
MAT1098
Giải tích 2
Analysis 2
2
20
10
 
MAT1097
25             
MAT1101
Xác suất thống kê
Probability Statistics
3
 
 
 
 
26             
PHY1100
Vật lý Cơ -Nhiệt
Mechanics – Thermodynamics
3
32
10
3
 
27             
PHY1103
Vật lý Điện & Quang
Electromagnetism - Optics
3
 
 
 
 
28             
PHY1104
Thực hành Vật lý đại cương
Practice in General Physics
2
2
20
8
PHY1100
29             
CHE1080
Hóa học đại cương
General Chemistry
3
35
10
 
 
30             
CHE1081
Hóa học hữu cơ
Organic Chemistry
3
35
10
 
CHE1080
31             
CHE1057
Hóa học phân tích
Analytic Chemistry
3
 
 
 
 
IV
 
Khối kiến thức cơ sở ngành
Core courses in biology
56
 
 
 
 
IV.1
 
Các môn học bắt buộc (mandatory courses)
38
 
 
 
 
32             
BIO2050
Tế bào và cơ thể
Cells and Organisms
4
45
15
 
 
33             
BIO2051
Cá thể và quần thể
Organisms and Population
4
45
15
 
BIO2050
34             
BIO2052
Di truyền học đại cương
General Genetics
3
45
 
 
BIO2050
35             
BIO2053
Thực vật học
Botany w/lab
4
45
15
 
BIO2051
36             
BIO2054
Động vật học động vật không xương sống
Invertebrate Zoology w/lab
3
30
15
 
BIO2051
37             
BIO2055
Động vật học động vật có xương sống
Vertebrate Zoology w/lab
3
30
15
 
BIO2054
38             
BIO2056
Sinh thái học
Ecology
3
45
 
 
 
39             
BIO2057
Hóa sinh học
Biochemistry
3
45
 
 
CHE1081
40             
BIO2058
Sinh học tế bào
Cell Biology
3
45
 
 
BIO2050
BIO2051
41             
BIO2059
Sinh học phân tử
Molecular Biology
3
45
 
 
BIO2058
42             
BIO2060
Vi sinh vật học
Microbiology
3
45
 
 
BIO2050
43             
BIO2079
Nghiên cứu khoa học I
Scientific research I
2
5
 
25
 
IV.2
 
Các môn lựa chọn (Elective courses)
18/
45
 
 
 
 
44             
BIO2061
Miễn dịch học
Immunology
3
45
 
 
BIO2052; BIO2057
45             
BIO2062
Sinh học phát triển
Developmental Biology
3
45
 
 
BIO2058
46             
BIO2063
Nhập môn công nghệ sinh học
Introduction to Biotechnology
3
45
 
 
BIO2059
47             
BIO2064
Lý sinh học
Biophysics
3
45
 
 
BIO2051
PHY1100
48             
BIO2065
Sinh lý học động vật
Animal Physiology
3
45
 
 
BIO2051
49             
BIO2066
Sinh lý học thực vật
Plant Physiology
3
45
 
 
BIO2051
50             
BIO2067
Sinh học người
Human Biology
3
45
 
 
BIO2051
51             
BIO2068
Tập tính học động vật
Animal Behavior
3
45
 
 
BIO2051
52             
BIO2069
Sinh thái học quần thể và quần xã
Population and Community Ecology 
3
45
 
 
BIO2051 hoặc BIO2056
53             
BIO2070
Các nguyên lý của Sinh học bảo tồn Principles of Conservation Biology
3
45
 
 
BIO2051
54             
BIO2071
Sinh học biển
Marine Biology
3
45
 
 
BIO2051
55             
BIO2073
Nhập môn Sinh thái học môi trường Introduction to Environmental Ecology
3
45
 
 
BIO2056
56             
BIO2075
Proteomic và Sinh học cấu trúc
Proteomics and Structural
3
45
 
 
BIO2057
57             
BIO2077
Tin sinh học
Bioinformatics
3
45
 
 
 
58             
BIO2078
Thống kê sinh học
Biostatistics
3
45
 
 
MAT1101
V
 
Khối kiến thức bổ trợ
(các môn học tự chọn: 1 môn lý thuyết và 1 môn thực hành)
 
 
 
 
 
 
V.1
 
Nhóm A: Sinh học tế bào
Group A: Biology of Cells
6/36
 
 
 
 
59             
BIO3101
Di truyền học người
Human Genetics
3
45
 
 
BIO2052
60             
BIO3109
Hóa sinh học và Trao đổi chất của tế bào
Biochemistry & Cellular Metabolism
3
45
 
 
BIO2050
CHE1081
61             
BIO3115
Vi sinh vật y học
Medical Microbiology
3
30
 
 
BIO2060
62             
BIO3120
Công nghệ sinh học phân tử
Molecular Biotechnology
3
45
 
 
BIO2058
BIO2059
63             
BIO3123
Mô học
Histology
3
45
 
 
BIO2050; BIO2058
 
 
Môn học Thực hành
(Experiments)
 
 
 
 
 
64             
BIO3105
Thực hành Di truyền học
Experiments in Genetics
3
10
35
 
BIO2052
65             
BIO3106
Thực hành Sinh học phân tử
Experiments in Molecular Biology
3
10
35
 
BIO2059
66             
BIO3107
Kỹ thuật DNA tái tổ hợp
Recombinant DNA Technique
3
10
35
 
BIO2059
67             
BIO3113
Thực hành hóa sinh học
Experiments in Biochemistry
3
10
35
 
BIO2057
68             
BIO3114
Thực hành dự án quá trình công nghệ sinh học
Biotechnology Processing projects Laboratory
3
10
35
 
BIO2059 hoặc
BIO3120
 
69             
BIO3118
Thực hành vi sinh vật học
Experiments in Microbiology
3
10
35
 
BIO2060
70             
BIO3122
Thực hành Sinh học tế bào
Experiments in Cell Biology
3
10
35
 
BIO2058
V.2
 
Nhóm B: Sinh học cơ thể
Group B: Biology of Organisms
6/24
 
 
 
 
71             
BIO3125
Phát triển ở thực vật
Plant Development
3
45
 
 
BIO2051;
BIO2066
72             
BIO3128
Nội tiết học
Endocrinology
3
45
 
 
BIO2051; BIO2065
73             
BIO3129
Sinh lý học động vật có xương sống so sánh
Comparative Vertebrate Physiology
3
45
 
 
BIO2051; BIO2065
74             
BIO3133
Sinh học thần kinh
Neurobiology
3
45
 
 
BIO2051; BIO2065
75             
BIO3132
Huyết học
Hematology
3
45
 
 
BIO2067
 
 
Môn học Thực hành
(Experiments)
 
 
 
 
 
76             
BIO3127
Thực hành Sinh lý học thực vật
Experiments in Plant Physiology
3
10
35
 
BIO2065
BIO2066
77             
BIO3151
Thực hành Sinh lý học động vật
Experiments in Animal Physiology
3
10
35
 
BIO2065
BIO2066
78             
BIO3108
Nghiên cứu khoa học II (trong phòng thí nghiệm hoặc ngoài thực địa )
Scientific Research: Lab-based Research or Biological Field Studies
3
10
35
 
 
V.3
 
Nhóm C: Sinh học Quần thể
Group C: Biology of Populations
6/21
 
 
 
 
79             
BIO3134
Thực vật và con người
Plants and Humanity
3
45
 
 
BIO2053
80             
BIO3135
Sinh thái học tiến hóa
Evolutionary Ecology
3
45
 
 
BIO2051
BIO2056
81             
BIO3139
Côn trùng học đại cương
General Entomology
3
45
 
 
 BIO2054
82             
BIO3140
Thủy sinh vật học đại cương
General Hydrobiology
3
45
 
 
BIO2054 hoặc
BIO2055
83             
BIO3144
Sinh học nghề cá
Fisheries Biology
3
45
 
 
BIO2055
 
 
Môn học Thực hành
(Experiments)
 
 
 
 
 
84             
BIO3150
Thực hành sinh thái học
Experiments in Ecology
3
10
35
 
BIO2056
85             
BIO3108
Nghiên cứu khoa học II (trong phòng thí nghiệm hoặc ngoài thực địa )
Scientific Research: Lab-based Research or Biological Field Studies
3
10
35
 
 
VI
 
Khối kiến thức thực tập và tốt nghiệp
Graduation thesis and final examination
13
 
 
 
 
86             
BIO2072
Sinh thái học nhiệt đới và Bảo tồn (thực tập thiên nhiên)
Tropical Ecology and Conservation
3
45
 
 
BIO2056
87             
BIO4050
Khóa luận tốt nghiệp
Graduation thesis or final examination
10
10
20
120
 
 
 
Tổng cộng (I + II+ III +IV +V +VI )
Total
142
 
 
 
 
 
 
 

 
  In bài viết     Gửi cho bạn bè
  Từ khóa :
Thông tin liên quan
  • Không có tin nào liên quan!
Trang: