Tin tức  Tin tức chung 15:25:54 Ngày 19/04/2024 GMT+7
Bảng xếp hạng đại học thế giới 2023 của Times Higher Education: ĐHQGHN gia tăng về chất lượng nghiên cứu khoa học và chất lượng giảng dạy
Ngày 12/10/2022, tổ chức xếp hạng Times Higher Education công bố kết quả xếp hạng đại học thế giới 2023 (THE WUR 2023). Theo đó, ĐHQGHN tiếp tục duy trì vị trí trong nhóm 1001-1200 của 1799 cơ sở giáo dục đại học (CSGDĐH) được xếp hạng. So với kỳ xếp hạng 2022, THE WUR 2023 có thêm 240 CSGDĐH tham gia và tăng thêm 137 CSGDĐH được xếp hạng.

Thực hiện Chiến lược phát triển ĐHQGHN đến năm 2030, tầm nhìn 2045, ĐHQGHN hướng tới việc không ngừng nâng cao chất lượng giảng dạy và nghiên cứu khoa học, chuyển giao kết quả nghiên cứu, qua đó hướng đến triết lý phát triển bền vững, tầm ảnh hưởng và vị thế của ĐHQGHN. Những chiến lược và hoạt động này đã được cụ thể hóa trong kết quả xếp hạng của THE WUR 2023 với việc ĐHQGHN gia tăng điểm xếp hạng ở 2 nhóm tiêu chí là Trích dẫn (tăng từ 41,5 điểm trong THE WUR 2022 lên 45,9 điểm ở THE WUR 2023) Thu nhập từ khoa học công nghệ (tăng từ 36,6 điểm trong THE WUR 2022 lên 38,9 điểm ở THE WUR 2023).

 

Kết quả xếp hạng của Đại học Quốc gia Hà Nội trong bảng xếp hạng THE WUR 2023

Trong 3 nhóm tiêu chí còn lại, ĐHQGHN duy trì vị trí dẫn đầu trong 6 CSGDĐH ở Việt Nam về tiêu chí Chất lượng giảng dạy – tiêu chí thể hiện chất lượng hoạt động giảng dạy của CSGDĐH thông qua đánh giá của cộng đồng học thuật quốc tế, tỷ lệ giảng viên/người học và tỷ lệ đào tạo tiến sĩ. Sau thời gian thực hiện các biện pháp cách ly để phòng chống Đại dịch Covid19, các tiêu chí liên quan tới Quốc tế hóa đều có gia tăng đáng kể và trở thành tiêu chí được xếp hạng cao nhất của ĐHQGHN.

Trong bảng xếp hạng THE WUR 2023, Việt Nam có 6 CSGDĐH được xếp hạng bao gồm: ĐHQGHN, ĐHQG Tp. Hồ Chí Minh, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Trường Đại học Duy Tân, Trường Đại học Tôn Đức Thắng và một CSGDĐH mới được xếp hạng trong kỳ này là Trường Đại học Huế.

Cũng theo kết quả của THE WUR 2023, top 5 CSGDĐH hàng đầu thế giới là Đại học Oxford, Đại học Havard, Đại học Cambridge, Đại học Stanford và Viện Khoa học kỹ thuật Massachusetts.

Ở khu vực châu Á, các CSGDĐH top đầu bao gồm: Peking University và Tsinghua University (Trung Quốc), Đại học Quốc gia Singapore, Đại học Hongkong, Đại học Kỹ thuật Nanyang (Singapore).

Bảng xếp hạng THE WUR đánh giá các trường đại học trên toàn cầu dựa trên nghiên cứu những nhiệm vụ cốt lõi của một trường đại học, theo các bộ chỉ số đo lường tiêu chuẩn nhằm cung cấp những so sánh toàn diện và công bằng. Căn cứ vào cơ sở dữ liệu khoa học SCOPUS (của Nhà xuất bản Elsevier) cung cấp, các khảo sát độc lập và dữ liệu của trường đại học cung cấp, việc tính điểm và xử lý dữ liệu của THE được PricewaterhouseCoopers (PwC), một tổ chức kiểm toán độc lập, chuyên nghiệp, giám sát thực hiện.

Các tiêu chí của THE WUR 2023 vẫn được duy trì như các kỳ xếp hạng thế giới gần đây, theo 5 nhóm tiêu chí về hiệu suất gồm:

1. Giảng dạy (môi trường học tập) với trọng số tính điểm xếp hạng là 30%

2. Nghiên cứu (khối lượng, thu nhập và danh tiếng) với trọng số 30%

3. Trích dẫn (tầm ảnh hưởng của nghiên cứu) với trọng số 30%

4. Quốc tế hóa (của nhân viên, sinh viên và nghiên cứu) với trọng số 7,5%

5. Thu nhập từ chuyển giao tri thức và công nghệ với trọng số 2,5%

 

Trước đó, vào tháng 6/2022, ĐHQGHN đã có lần thứ năm liên tiếp ở trong nhóm 801-1000 của bảng xếp hạng QS WUR và có sự gia tăng vị thế tại các lĩnh vực mũi nhọn khi có 6/51 lĩnh vực được xếp hạng (trong đó có 1 lĩnh vực mới được xếp hạng lần đầu tiên là Kỹ thuật điện và điện tử (Engineering – Electrical & Electronic) và 4/5 lĩnh vực gia tăng vị trí xếp hạng).

Xếp hạng QS WUR theo lĩnh vực và nhóm lĩnh vực

2021

2022

Nhóm lĩnh vực “Kỹ thuật và Công nghệ”

(Engineering & Technology)

-

386

Khoa học máy tính và hệ thống thông tin

(Computer Science & Information Systems)

601-650

501-550

Cơ kỹ thuật, hàng không và chế tạo

(Engineering – Mechanical, Aeronautical & Manufacture)

451-500

451-500

Kỹ thuật điện và điện tử

(Engineering – Electrical & Electronic)

-

451-500

Nhóm lĩnh vực “Khoa học Tự nhiên”

(Natural Sciences)

-

401-450

Toán học (Mathematics)

401-450

351-400

Vật lý và Thiên văn học (Physics & Astronomy)

501-550

451-500

Nhóm lĩnh vực “Khoa học xã hội và quản lý”

(Social Sciences & Management)

-

501-550

Kinh doanh và Khoa học quản lý (Business & Management Studies)

501-550

451-500

 >>> Các tin tức liên quan:

- Bảng xếp hạng Webometrics tháng 8/2022: ĐHQGHN lần đầu tiên trong nhóm 800

- Xếp hạng Webometrics thế giới tháng 7/2021: ĐHQGHN trong top 1000 cơ sở giáo dục đại học xuất sắc

- QS World University Rankings 2023: ĐHQGHN trong nhóm 801-1000 và gia tăng điểm ở uy tín học thuật, tuyển dụng

- Bảng xếp hạng QS 2022: ĐHQGHN có thêm lĩnh vực mới được xếp hạng và gia tăng vị trí trên 4 lĩnh vực

- ĐHQGHN đứng đầu Việt Nam ở tiêu chí Giảng dạy trong Bảng xếp hạng Châu Á của Times Higher Education 2022

- ĐHQGHN trong nhóm 251-300 của Bảng xếp hạng đại học Times Higher Education 2021 Châu Á

- QS World University Rankings 2022: ĐHQGHN lần thứ 4 liên tiếp đứng trong nhóm 1000 thế giới

 VNU Media
   In bài viết     Gửi cho bạn bè
  Từ khóa :
   Xem tin bài theo thời gian :
Bản tin ĐHQGHN số 387 | PDF
TRÊN WEBSITE KHÁC