HỢP TÁC & PHÁT TRIỂN
Trang chủ   >  HỢP TÁC & PHÁT TRIỂN  >   Các dự án trong nước  >   Trường ĐH Khoa học Tự nhiên
Các dự án hợp tác trong nước của Trường Đại học Khoa học Tự nhiên

Quy hoạch bảo vệ môi trường: đã thực hiện được 3 đề tài: 1) Quy hoạch bảo vệ môi trường thị xã Uông Bí, Quảng Ninh; 2) Quy hoạch bảo vệ môi trường khu vực Hạ Long, Cẩm Phả, Yên Hưng và 3) Quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ninh đến 2020. Các đề tài này đều sử dụng nguồn vốn ngân sách của địa phương. Hiện nay, đề tài tài Quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ninh đang trong giai đoạn nghiệm thu, 2 đề tài còn lại đã được hội đồng nghiệm thu tỉnh Quảng Ninh đánh giá đạt chất lượng tốt.
Đánh giá tác động môi trường: Giai đoạn 2006-2010, đã thực hiện 2 báo cáo đánh giá tác động môi trường của Công ty Than Vàng Danh (đã nghiệm thu tại hội đồng cấp nhà nước) và 10 báo cáo đánh giá tác động môi trường chiến lược của các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh. Hầu hết các báo cáo đánh giá tác động môi trường chiến lược đã được nghiệm thu với kết quả tốt tại hội đồng nghiệm thu cấp nhà nước.
Đánh giá ảnh hưởng và đề xuất giải pháp khắc phục hậu quả của chất độc hóa học (Dioxin) trên địa bàn tỉnh Quảng Trị: Đề tài sử dụng nguồn vốn ngân sách của địa phương về bảo vệ môi trường. Mục tiêu của đề tài là phân vùng ảnh hưởng chất độc hóa học trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, từ đó đề xuất các giải pháp, các dự án ưu tiên nhằm khắc phục hậu quả.
Nghiên cứu và đánh giá đặc điểm tài nguyên thiên nhiên và tai biến thiên nhiên: đang hợp tác với nhiều cơ quan nghiên cứu và các địa phương để thực hiện các đề tài nghiên cứu và các dự án ứng dụng theo hướng nghiên cứu này, cụ thể như sau: 1) Lập bản đồ địa mạo đáy biển và dọc đường bờ vùng biển Nam Trung bộ từ 0 - 30 m nước, tỷ lệ 1:100.000; 2) Lập bản đồ địa mạo đáy biển và dọc đường bờ vùng biển Cửa Mỹ Thạnh - Lạc Hòa, tỉnh Sóc Trăng tỷ lệ 1:100.000; 3) Lập bản đồ địa mạo đáy biển và dọc đường bờ vùng biển Hải Phòng - Quảng Ninh; 4) Lập bản đồ địa mạo đáy biển và dọc đường bờ vùng biển Hà Tiên - Phú Quốc, tỷ lệ 1:100.000; 5) Lập bản đồ địa mạo đường biển Tây Nam 30 - 100 m nước, tỷ lệ 1:500.000; 6) Lập bản đồ địa mạo đáy biển và dọc đường bờ vùng biển Trà Cổ - Cửa Nhượng; 7) Nghiên cứu địa mạo và tai biến thiên nhiên khu vực Thừa Thiên - Huế (chủ trì đề tài nhánh, thuộc đề tài Ứng dụng công nghệ viễn thám và GIS trong nghiên cứu tai biến thiên nhiên khu vực Thừa Thiên - Huế); 8) Nghiên cứu địa mạo và tai biến thiên nhiên cho xây dựng hồ sơ bảo tồn cao nguyên đá Đồng Văn - Mèo Vạc.
Ứng dụng công nghệ viễn thám và GIS trong đánh giá tài nguyên và theo dõi diễn biến tài nguyên: là một trong những trung tâm hàng đầu về ứng dụng công nghệ viễn thám và GIS trong nghiên cứu và theo dõi tài nguyên thiên nhiên. Hiện nay, nhiều cán bộ đang có nhiều đề tài hợp tác với các địa phương và các cơ quan nghiên cứu triển khai các dự án, đề tài NCKH liên quan đến lĩnh vực này: 1) Xây dựng bản đồ nhạy cảm sinh thái thành phố Hải Phòng; 2) Áp dụng công nghệ viễn thám và GIS trong công tác nuôi trồng thủy sản; 3) Ứng dụng viễn thám và GIS trong cung cấp nước sạch cho một số vùng nông thôn ở Tây Nguyên; 4) Ứng dụng viễn thám và GIS trong nghiên cứu tài nguyên nước ở Hòa Bình; 5) Ứng dụng viễn thám và GIS trong tìm kiếm nước ngầm ở vùng Karst Đông Bắc; 6) Nghiên cứu ứng dụng công nghệ viễn thám vào công tác quản lý nhà nước ngành Bưu chính viễn thông tỉnh Quảng Ngãi; 7) Nghiên cứu xây dựng bản đồ tiếng ồn khu vực sân bay thành phố Đà Nẵng.
Nghiên cứu ứng dụng địa chính và công nghệ địa chính: trong quá trình 10 năm phát triển, hiện nay ngành địa chính và công nghệ địa chính đang phát huy được thế mạnh của mình trong việc triển khai các đề tài NCKH. Giai đoạn 2006-2010, ngành địa chính và công nghệ địa chính đã thực hiện các đề tài: 1) “Đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính khu vực Đại học Quốc gia Hà Nội tại Hòa Lạc”, 2) “Đo vẽ và thành lập bản đồ địa hình 1/500 làng cổ Đường Lâm”; 3) “Đo vẽ và thành lập bản đồ địa hình 1/500 huyện Phong Điền, Thừa Thiên Huế”.
Hợp đồng với Công ty Kinh doanh nước sạch Hà Nội về nghiên cứu loại bỏ asen khỏi nước cấp, 2008.
Xử lý nước cấp cho Công an Hoài Đức, Hà Nội, 2008.
Hợp đồng chuyển giao công nghệ sản xuất vật liệu xúc tác xử lý nước nhiễm phèn kiểu Ferrosel(gọi là hạt xúc tác Aluwat) cho tỉnh Bạc Liêu 2008-2009.
Cải thiện chất lượng nước hồ Kim Liên và hồ Hữu Tiệp bằng tổ hợp phương pháp cơ sinh hoá học (trong khuôn khổ Dự án kỷ niệm 1000 năm Thăng Long -Hà Nội) 2009-2010.
Hợp đồng tư vấn xây dựng phương án cải tạo hệ thống xử lý hèm cồn cho nhà máy mía đường Lam Sơn, Thanh Hóa 2009 (đang xây dựng).
Hợp đồng với Cục Quản lý tài nguyên nước, Bộ NN & PTNN về đào tạo, kiểm tra chéo chất lượng phân tích asen trong nước cho các tỉnh trên toàn quốc 2007-2008.
Hợp đồng với Trung tâm Quan trắc Môi trường của Sở Tài nguyên Môi trường Hà Nội về giám sát thực hiện các chương trình quan trắc môi trường, 2007-2008
Hỗ trợ Cục Bảo vệ Môi trường tổ chức các khóa đào tạo về Sử dụng dấu chuẩn sinh học trong quan trắc, đánh giá chất lượng môi trường, 2007-2008.
Các hợp đồng với Cục Bảo vệ Môi trường trong khuôn khổ Dự án thí điểm về loại bỏ PCBs ở Việt Nam (PCB-MEPV)
Đào tạo về thu thập kiểm kê và phân tích PCBs tại các điểm trình diễn, Dự án thí điểm về loại bỏ PCBs ở Việt Nam (PCB-MEPV), 2008.
Kiểm tra liên phòng thí nghiệm về phân tích PCBs sử dụng GCMS/ECD và thiết lập nhóm chuyên gia phân tích PCBs từ các phòng thí nghiệm có năng lực, 2008.
Đánh giá chất lượng đất, nước ngầm tại các khu công nghiệp Quế Võ - Bắc Ninh, Tiên Sơn - Bắc Ninh, Quang Châu - Bắc Giang,  Phố Nối A - Hưng Yên 2005 - 2008.

 
  In bài viết     Gửi cho bạn bè
  Từ khóa :
Thông tin liên quan
  • Không có tin nào liên quan!
Trang: