Theo quy chế của ĐH Quốc gia Hà Nội, tùy theo từng chương trình đào tạo, sinh viên tích lũy khoảng 120-160 tín chỉ (chưa kể các học phần điều kiện) để tốt nghiệp và được công nhận học vị cử nhân/kỹ sư. Đối với các chương trình đào tạo tài năng sinh viên tích lũy số tín chỉ nhiều hơn chương trình đào tại chuẩn tối thiểu 30 tín chỉ, đối với chương trình đào tạo chất lượng cao tối thiểu 15 tín chỉ. Thời gian đào tạo của một khóa tuyển sinh được thiết kế là 4 năm đối với đào tạo cử nhân ((8 học kỳ chính thức) và 4,5 năm đối với đào tạo kỹ sư (9 học kỳ chính thức). Sinh viên tích lũy đủ số tín chỉ của chương trình đào tạo cũng như các học phần điều kiện khác được xét tốt nghiệp sớm. GS Nguyễn Đình Đức cho biết, sinh viên đang theo học một số ngành đào tạo chuẩn ở các đơn vị đào tạo thuộc ĐHQGHN có nhiều cơ hội theo học chương trình đào tạo thứ hai thuộc các ngành gần hoặc khác ngành trong các trường/khoa thuộc của ĐHQGHN. Để tận dụng được cơ hội này, sinh viên phải quyết tâm ngay từ ngày lựa chọn đăng ký xét tuyển vào ĐHQGHN. Sau khi trúng tuyển và hoàn thành khối lượng kiến thức đào tạo của năm thứ nhất đạt kết quả từ 2.5 trở lên (thang điểm 4.0) và đáp ứng ngưỡng bảo đảm chất lượng đầu vào của chương trình thứ hai trong năm tuyển sinh hoặc điểm trung bình chung tất cả các học phần tính từ đầu khóa học đến thời điểm đăng ký học chương trình đào tạo thứ hai đạt từ 2,0 trở lên và đáp ứng điều kiện trúng tuyển của chương trình thứ hai trong năm tuyển sinh sẽ được xét tuyển vào chương trình đào tạo thứ hai. Phòng đào tạo của các trường/khoa sẽ hướng dẫn chi tiết thủ tục đăng ký theo học cùng lúc 2 chương trình đào tạo. Trong quá trình học tập, các học phần (môn học) tương đương được công nhận kết quả và cập nhật vào bảng điểm sinh viên, giúp sinh viên giảm thời gian và chi phí học tập, sinh hoạt... GS Nguyễn Đình Đức cũng lưu ý theo Quy chế đào tạo, sinh viên phải tốt nghiệp chương trình đào tạo thứ nhất trước khi xét tốt nghiệp chương trình đào tạo thứ hai và thời gian kết thúc cả hai chương trình đào tạo tổi đa là không quá 2 lần thời gian thiết kế CTĐT; việc theo học 2 chương trình đào tạo cùng lúc là cơ hội nhưng cũng là thách thức lớn đối với sinh viên ĐHQGHN bởi vì trong quá trình sinh viên học cùng lúc hai chương trình, nếu điểm trung bình chung tích luỹ của chương trình đào tạo thứ nhất đạt dưới điểm trung bình hoặc thuộc diện cảnh báo kết quả học tập thì phải dừng học chương trình đào tạo thứ hai ở học kỳ tiếp theo; sinh viên sẽ bị loại khỏi danh sách học chương trình đào tạo thứ hai. Dưới đây là danh mục các ngành tổ chức đào tạo học cùng lúc hai chương trình đào tạo bậc cử nhân ở ĐHQGHN. TT | Chương trình đào tạo thứ hai | Tuyển sinh sinh viên thuộc các Trường/Khoa | I | Trường ĐH Khoa học Tự nhiên (ĐHKHTN) | 1 | Khoa học Dữ liệu | Sinh viên chính quy các ngành Khí tượng và khí hậu học, Hải Dương học, Tài nguyên và môi trường nước của Trường ĐHKHTN | II | Trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn (ĐHKHXHNV) | 1 | Báo chí | Sinh viên chính quy của Trường ĐHKHXHNV, Trường ĐHNN, Trường ĐHGD và Trường ĐH Luật | 2 | Khoa học quản lý | 3 | Quản trị du lịch và lữ hành | 4 | Quản trị văn phòng | 5 | Quốc tế học | 6 | Tâm lý học | 7 | Lịch sử | Sinh viên chính quy ngành Sư phạm Lịch sử, Trường ĐH Giáo dục | 8 | Văn học | Sinh viên chính quy ngành Sư phạm Ngữ văn, Trường ĐH Giáo dục | III | Trường ĐH Ngoại ngữ | 1 | Ngôn ngữ Anh | Sinh viên chính quy của Trường ĐHKHTN, Trường ĐHKHXHNV, Trường ĐHNN, Trường ĐHCN, Trường ĐHKT, Trường ĐHGD, Trường ĐH Luật, Trường Quốc tế | 2 | Ngôn ngữ Trung Quốc | 3 | Ngôn ngữ Nhật | 4 | Ngôn ngữ Hàn Quốc | IV | Trường ĐH Công nghệ (ĐHCN) | 1 | Trí tuệ Nhân tạo | Sinh viên chính quy các ngành: Công nghệ kỹ thuật Cơ điện tử và Công nghệ kỹ thuật điện tử - viễn thông của Trường ĐH Công nghệ. | 2 | Công nghệ Thông tin | Sinh viên chính quy các ngành: Vật lý Kỹ thuật và Cơ Kỹ thuật của Trường ĐH Công nghệ. | V | Trường ĐH Giáo dục (ĐHGD) | 1 | Sư phạm ngữ văn | - Sinh viên chính quy ngành Sư phạm lịch sử và địa lý của Trường ĐHGD - Sinh viên chính quy Trường ĐHKHXH&NV | 2 | Sư phạm lịch sử và địa lý | Sinh viên chính quy ngành Sư phạm ngữ văn của Trường ĐHGD | 3 | Sư phạm lịch sử | - Sinh viên chính quy ngành Sư phạm lịch sử và địa lý của Trường ĐHGD - Sinh viên chính quy Trường ĐHKHXH&NV | 4 | Sư phạm lịch sử và địa lý | Sinh viên chính quy ngành Sư phạm lịch sử của Trường ĐHGD | 5 | Quản trị trường học | Sinh viên chính quy Trường ĐH Ngoại ngữ | VI | Trường ĐH Luật | 1 | Luật | Sinh viên chính quy của Trường ĐHKHXHNV, Trường ĐHNN, Trường ĐHGD | 2 | Luật kinh doanh | - Sinh viên chính quy Trường ĐH Kinh tế - Sinh viên các ngành Hệ thống thông tin quản lí; Kinh doanh Quốc tế; Kế toán, phân tích và kiểm toán của Trường Quốc tế. | VII | Trường Quốc tế | 1 | Kinh doanh quốc tế | - Sinh viên chính quy của Trưởng ĐH Luật - Sinh viên ngành Ngôn ngữ Anh, Ngôn ngữ Nhật, Ngôn ngữ Hàn Quốc trường ĐHNN | 2 | Hệ thống thông tin quản lí | - Sinh viên ngành Ngôn ngữ Anh, Ngôn ngữ Nhật, Ngôn ngữ Hàn Quốc trường ĐHNN | 3 | Kế toán, phân tích và kiểm toán | Phương thức tuyển sinh năm 2023 của ĐH Quốc gia Hà Nội - Thí sinh thuộc đối tượng xét tuyển thẳng, ưu tiên xét tuyển và dự bị đại học, người nước ngoài xét tuyển theo Quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quy định đặc thù của ĐHQGHN và các quy định liên quan của ĐHQGHN; - Thí sinh sử dụng kết quả kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2023 đạt ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào do ĐHQGHN quy định; - Thí sinh có kết quả thi đánh giá năng lực học sinh THPT do ĐHQGHN tổ chức đạt tối thiểu 80/150 điểm trở lên; Xét tuyển theo các phương thức khác: - Thí sinh có kết quả thi đánh giá năng lực của ĐHQG-HCM đạt tối thiểu 750/1200 điểm trở lên; - Thí sinh có chứng chỉ quốc tế của Trung tâm Khảo thí Đại học Cambridge, Anh (Cambridge International Examinations A-Level, UK; sau đây gọi tắt là chứng chỉ A-Level) có kết quả 3 môn thi trong đó bắt buộc có môn Toán hoặc Ngữ văn theo tổ hợp quy định của ngành đào tạo tương ứng đảm bảo mức điểm mỗi môn thi đạt từ 60/100 điểm trở lên (tương ứng điểm C, PUM range ≥ 60); - Thí sinh có kết quả trong kỳ thi chuẩn hóa SAT (Scholastic Assessment Test, Hoa Kỳ) đạt từ 1100/1600 điểm trở lên. Mã đăng ký của ĐHQGHN với tổ chức thi SAT (The College Board) là 7853-Vietnam National University-Hanoi (thí sinh cần khai báo mã đăng ký trên khi đăng ký thi SAT); - Thí sinh có kết quả trong kỳ thi chuẩn hóa ACT (American College Testing) đạt từ 22/36 điểm trở lên; - Thí sinh có chứng chỉ tiếng Anh IELTS tối thiểu 5.5 điểm hoặc các chứng chỉ tiếng Anh quốc tế tương đương hoặc các chứng chỉ ngoại ngữ khác và có tổng điểm 2 môn thi còn lại trong tổ hợp xét tuyển (trong đó bắt buộc có môn Toán hoặc môn Ngữ văn) đạt tối thiểu 14 điểm trong kỳ thi tốt nghiệp THPT của năm tuyển sinh. Ngoài các phương thức tuyển sinh trên, một số đơn vị có ngành/chương trình đào tạo, lĩnh vực đặc thù có phương thức tuyển sinh riêng (thi năng khiếu hoặc phỏng vấn kết hợp với kết quả học tập cấp THPT/kết quả thi tốt nghiệp THPT/kết quả thi ĐGNL/chứng chỉ quốc tế). Chi tiết được công bố trong Đề án tuyển sinh của các đơn vị. Các chứng chỉ quốc tế, chứng chỉ tiếng Anh VSTEP, ĐGNL phải còn hạn sử dụng tính đến ngày thí sinh ĐKXT (thời hạn sử dụng 02 năm kể từ ngày dự thi). Bảng tổ hợp môn xét tuyển đại học năm 2023 của ĐHQGHN A00: Toán, Vật lí, Hoá học | D14: Ngữ văn, Lịch sử, Tiếng Anh | A01: Toán, Vật lí, Tiếng Anh | D15: Ngữ văn, Địa lý, Tiếng Anh | A02: Toán, Vật lí, Sinh học | D23: Toán, Hóa học, Tiếng Nhật | B00: Toán, Hoá học, Sinh học | D24: Toán, Hóa học, Tiếng Pháp | C00: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý | D28: Toán, Vật lí, Tiếng Nhật | C01: Ngữ văn, Toán, Vật lý | D33: Toán, Sinh học, Tiếng Nhật | D01: Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh | D63: Ngữ văn, Lịch sử, Tiếng Nhật | D02: Toán, Ngữ văn, Tiếng Nga | D78: Ngữ văn, Khoa học xã hội, Tiếng Anh | D03: Toán, Ngữ văn, Tiếng Pháp | D81: Ngữ văn, Khoa học xã hội, Tiếng Nhật | D04: Toán, Ngữ văn, Tiếng Trung | D82: Ngữ văn, Khoa học xã hội, Tiếng Pháp | D05: Toán, Ngữ văn, Tiếng Đức | D90: Toán, Khoa học Tự nhiên, Tiếng Anh | D06: Toán, Ngữ văn, Tiếng Nhật | D96: Toán, Khoa học Xã hội, Tiếng Anh | D07: Toán, Hóa học, Tiếng Anh | D97: Toán, Khoa học Xã hội, Tiếng Pháp | D08: Toán, Sinh học, Tiếng Anh | DD0: Toán, Khoa học Xã hội, Tiếng Nhật | D09: Toán, Lịch sử, Tiếng Anh | DD2: Toán, Ngữ văn, Tiếng Hàn | D10: Toán, Địa lý, Tiếng Anh | H01: Toán, Ngữ văn, Vẽ | H04: Toán, Tiếng Anh, Vẽ năng khiếu | H05: Ngữ văn, Khoa học xã hội, Vẽ năng khiếu | H06: Ngữ Văn, Tiếng Anh, Vẽ mỹ thuật | *Lưu ý: Các bài thi/môn thi Vẽ, Vẽ năng khiếu, Vẽ mỹ thuật trong tổ hợp H01, H04, H05, H06 là bài thi/môn thi do Khoa Các khoa học liên ngành- ĐHQGHN tổ chức.
|